問喬智玄
久混凡塵未識金
不知何處是真心
願垂指的開方便
了見如如斷苦尋
Cửu hỗn phàm trần vị thức câm
Bất tri hà xứ thị chân
tâm
Nguyện thuỳ chỉ đích khai phương tiện
Liễu kiến như như đoạn khổ tầm
Dịch nghĩa:
Hỏi Kiều Trí Huyền
Lăn lóc nhiều giữa cõi phàm
trần mà chưa nhận rõ vàng thau,
Chẳng biết nơi nào là chân tâm.
Mong người rủ
lòng chỉ cho cái đích và mở ra phương tiện,
Để thấy rõ "như như", khỏi
phải khổ công tìm kiếm.
Dịch thơ:
I
Lăn lóc tìm châu giữa bụi đời,
“Chân tâm” nào đã
thấy tăm hơi!
Dám mong chỉ lối; giùm phương tiện,
Nhìn rõ "như như",
khổ hận vơi.
Huệ Chi
II
Tìm vàng lẫn lộn giữa đời,
“Chân tâm” chưa biết tăm hơi
chốn nào;
Chỉ cho đích đến, đường vào,
"Như như" thấy rõ, bớt bao
công tìm.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Như như: đồng nghĩa với Chân như, chỉ cái bản thể
vũ trụ, chân thực, trường tồn, bất biến; tương đương với thực tướng, pháp giới,
viên thành, pháp tính, thực tính.
No comments:
Post a Comment