Dec 31, 2015

Xuân nhật tuyệt cú thập thủ kỳ tứ



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

春日絕句十首其四
韋杜偕人繡鳳鞋
蹅春共趁賣花來
西湖寺外醉何處
鎮武觀頭遊幾回

Vi đỗ giai nhân tú phượng hài
Đạp xuân cộng sấn mại hoa lai
Tây hồ tự ngoại túy hà xứ
Trấn vũ quán đầu du kỷ hồi

Dịch nghĩa: Mười bài tuyệt cú ngày Xuân (bài 4) 

Người đẹp Tràng An dận những chiếc hài thêu chim phượng,
Đi chơi Xuân, cùng kéo đến chỗ bán hoa;
Ở ngoài chùa Tây Hồ, nơi nào có quán rượu?
Đầu quán Trấn Vũ ta đã đến chơi mấy lần.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Người đẹp Tràng An nhẹ bước hài,
Vui Xuân cùng ghé chợ hoa chơi;
Tây Hồ có rượu ngoài chùa tá?
Trấn Vũ, ta thăm mấy bận rồi.

II
Giai nhân thong thả bước hài,
Vui xuân, cùng đến nơi người bán hoa;
Ngoài chùa có rượu chăng là?
Trấn Vũ, ta đã thăm qua mấy lần.





Dec 30, 2015

Xuân nhật tuyệt cú thập thủ kỳ tam



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

春日絕句十首其三
旭掛旗臺烟水消
三营四觀日迢迢
萬重山勢長春色
千尺江流送往潮
Húc hải kỳ đài yên thủy tiêu
Tam dinh tứ quán nhật thiều thiều
Vạn trùng sơn thế trường xuân sắc
Thiên lý giang lưu tống vãn triều

Dịch nghĩa: Mười bài tuyệt cú ngày Xuân (bài 3) 
Ánh sáng ban mai treo lơ lủng trên kỳ đài hơi nước tiêu tan,
Trong ba dinh, bốn quán ngày dài dằng dặc;
Thế núi muôn trùng thấm đượm màu Xuân,
Ngàn thước sông trôi tiễn thủy triều xuống.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Sương tạnh, kỳ đài lộng ánh mai,
Ba dinh, bốn quán ngày thêm dài;
Muôn trùng thế núi tràn Xuân sắc,
Nghìn thước sông trôi tiễn nước triều.

II
Sương tan, đài lộng ánh mai,
Ba dinh, bốn quán kéo dài ngày vui;
Xuân trùm thế núi muôn nơi,
Sông nghìn thước tiễn triều khơi lui về.

Dec 29, 2015

Xuân nhật tuyệt cú thập thủ kỳ nhị



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

春日絕句十首其二
襟帯山河千里府
風流歌管萬人家
朱橋錦宇舊時燕
韋曲紅稠無賴花

Khâm đới sơn hà thiên lý phủ
Phong lưu ca quản vạn nhân gia
Chu kiều cẩm vũ cựu thì yến
Vi khúc hồng trù vô lại hoa

Dịch nghĩa: Mười bài tuyệt cú ngày Xuân (bài 2) 

Núi sông như dải áo ôm lấy ngàn dặm phủ,
Thú phong lưu đàn hát khắp muôn nhà;
Những chim én thuở trước bay lượn ở nhà sang trọng bên cầu sơn đỏ,
Vang khắp Tràng An cảnh tươi hồng đông vui không cần có hoa.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Nghìn dặm phủ, dinh sông núi bọc,
Phong lưu đàn hát khắp muôn nhà;
Cầu son, nhà đẹp vui bày Yến;
Hồng rực đông vui chẳng mượn hoa.

II 
Phủ, dinh trong dải sơn hà,
Phong lưu đàn hát muôn nhà yên vui;
Lầu sang đàn én lượn chơi,
Chẳng cần hoa cũng thắm tươi rực hồng.





Chú thích: 
Vi khúc: Vi là tên đất, thuộc Tràng An tỉnh Thiểm Tây, tác giả mượn chỉ Thăng Long.





Dec 28, 2015

675. Xuân nhật tuyệt cú thập thủ kỳ nhất



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

春日絕句十首其一
五門楼上散嚴更
玄武城頭烟氣明
赤日自通南闕曙
春風先度北江晴

Ngũ môn lâu thượng tán nghiêm canh
Huyền vũ thành đầu yên khí minh
Xích nhật tự thông nam khuyết tự
Xuân phong tiên độ bắc giang tình

Dịch nghĩa: Mười bài tuyệt cú ngày Xuân (bài 1)

Trên lầu Ngũ Môn đã tan những canh gác nghiêm cẩn,
Nóc thành Huyền Vũ sương khói dã tan;
Mặt trời đỏ rạng sáng thông suốt khắp của khuyết phía Nam,
Gió Xuân vượt qua dòng sông phía Bắc trời tạnh ráo.

Dịch thơ: 

I
Vừa dứt trên lầu tiếng trống canh, 
Khói sương thành Bắc cũng vừa tan;
Ánh dương rọi suốt cung Nam sáng,
Sông Bắc gió Xuân đã ngập tràn. 
                                 Đỗ Quang Liên 

II
Ngũ môn ngừng tiếng trống canh,
Khói sương đầu phía Bắc thành cũng tan;
Ánh dương rọi cửa cung Nam,
Bờ sông Bắc đã ngập tràn gió Xuân.
                                              Ngô Linh Ngọc





Dec 25, 2015

Vọng hải đài đắc đài tự



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

望海臺得臺寺
萬八年前此重回
臥同弱水涉蓬萊
豈知又到藏眞洞
不惜頻登望海臺

Vạn bát niên trần thử trung hồi
Ngọa đồng nhược thủy thiệp bồng lai
Khởi chi hựu đáo tàng chân động
Bất tích tần đăng vọng hải đài

Dịch nghĩa: Đài ngắm biển (lấy vần đài) 

Vạn tám năm trước đến nay lại về,
Nằm với nước Nhược đi đến Bồng Lai;
Đâu biết lại đến động Tàng Chân,
Không tiếc nhiều lần lên vọng Hải đài.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Vạn tám năm nay quay trở lại,
Nằm cùng Nhược thủy tới Bồng Lai;
Đâu hay lại đến Tàng Chân động,
Chẳng tiếc từng lên Vọng Hải đài.

II
Trở về sau vạn tám năm,
Nằm cùng nước Nhược tới thăm non Bồng;
Đâu hay đến Động Tàng Chân,
Vọng Hải Đài được nhiều lần lên chơi.





Chú thích: 
Động Tàng Chân: Hang đá (động) cất giữ (tàng) cái thực (chân), đây là tác giả đang mộng thấy vạn tám năm trước đã ở nơi này.