Nov 30, 2013

Chiêu Quân

Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适 
Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

昭君
漢朝莫殺毛延壽
塞上胡笳只自悲
兒女總多腸断處
古今終有貌來時

Hán triều mạc sát mao diên thọ 
Tái thượng hồ già chỉ tự bi 
Nhi nữ tổng đa trường đoạn xứ 
Cổ kim chung hữu mộc lai thì

Dịch nghĩa: 
Chiêu Quân 
Triều Hán đừng giết Mao Diên Thọ, 
Trên cửa ải, kèn rợ Hồ chỉ tự thấy bi ai; 
Nhi nữ nói chung, nhiều người lâm cảnh đau thương đứt ruột, 
Xưa nay cuối cùng có lúc bị vẽ.

Dịch thơ: 
Triều Hán giết chi Mao Diên Thọ, 
Kèn Hồ cửa ải tự buồn thương; 
Đàn bà thân phận nhiều đau đớn, 
Bị vẽ, xưa nay cũng chuyện thường. 

II 
Hán giết Diên Thọ làm chi, 
Kèn Hồ biên ải tự bi lụy nhiều; 
Đàn bà lắm phận đớn đau, 
Xưa nay vẽ xấu về nhau cũng thường. 


Chú thích: 
- Chiêu Quân: Tên Vương Tường, cung nữ thời Hán Nguyên Đế (48-33 TCN), không hối lộ nên bị Mao Diên Thọ vẽ xấu, không được vời. Hồi đó vua Hung Nô xin vua Hán một cung nữ làm hoàng hậu, vua Hán đã cho Chiêu Quân, khi nàng bái biệt, vua thấy sắc đẹp tuyệt vời, nhưng không thể thay đổi, sau đó Mao Diên Thọ bị xử trảm. 
- Kèn r H: Kèn ca Hung Nô, Chiêu Quân khi ti Hung Nô mang đàn tì bà theo, gy khúc ai oán, kèn người H cũng bun theo. Mt thi gian, vua Hung Nô mt, vua mi là con lên thay vn bt nàng làm v. Sau này chết, m chôn Hung Nô, c nơi đây đu màu trng, riêng c m Chiêu Quân vn xanh như Trung Nguyên.




Nov 29, 2013

Ca trù: Đại học

(Lời Hát nói Ca trù)
Tác giả: Khuyết danh 缺名
Dịch: Đỗ Quang Liên

大學

大學者大人之學也
惟大人學可以成人
在明明徳在親民
在至善爲人之入徳
知止而定靜安慮得
格致而成正修齊治平
三綱舉八條明
推其學能成其大效
此大學之爲大道
曾子能深造而著書
求之自有餘師


Đại học giả đại nhân chi học dã
Duy đại nhân học khả dĩ thành nhân 
Tại minh minh đức tại thân dân 
Tại chí thiện vi nhân chi nhập đức 
Tri chỉ nhi định tĩnh an lự đắc 
Cách trí nhi thành chính tu tề trị bình 
Tam cương cử bát điều minh 
Suy kỳ học năng thành kỳ đại hiệu 
Thử đại học chi vi đại đạo 
Tăng tử năng thâm tháo nhi trước thư 
Cầu chi tự hữu dư sư

Sách Đại Học 
Sách Đại Học, dùng cho người lớn, 
Người lớn mà học được, sớm thành nhân. 
Cốt đức sáng, cốt thân dân, 
Cốt chí thiện, làm người cho có đức. 
Biết chỉ mà định, tĩnh, an, lự, đắc, 
Cách trí rồi thành, chính, tu, tề, trị, bình. 
Ba rường đủ, tám điều rành, 
Theo mà học, sẽ mau thành hữu hiệu. 
Đó Đại Học, chính là đại đạo, 
Thày Tăng xưa thấu đáo mới làm ra. 
Tìm tòi sẽ có thày ta! 




Chú thích: 
Khổng Tử nói: 
 
“Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân, tại chỉ ư chí thiện. Tri chỉ nhi hậu hữu định, định nhi hậu năng tĩnh, tĩnh nhi hậu năng an, an nhi hậu năng lự, lự nhi hậu năng đắc,…” 
物格而後知至知致而後意誠意誠而後心正心正而後身修身修而後家齊家齊而後國治國治而後天下平 
“…Vật cách nhi hậu tri chí. Tri chí nhi hậu ý thành. Ý thành nhi hậu tâm chính. Tâm chính nhi hậu thân tu. Thân tu nhi hậu gia tề. Gia tề nhi hậu quốc trị. Quốc trị nhi hậu thiên hạ bình,…”
 



Nov 27, 2013

Đề Động Hiên đàn việt giả sơn

Tác giả: Huyền Quang 玄光
題洞軒檀越假山
花木夤緣種作山
籠煙罩月落花寒
從茲念慮都無俗
贏得清風一枕安

Hoa mộc di duyên chủng tác sơn 
Lung yên trạo nguyệt lạc hoa hàn 
Tùng tư niệm lự đô vô tục 
Doanh đắc thanh phong nhất chẩm an

Dịch nghĩa: 
Đề núi non bộ của thí chủ ở Động Hiên 
Trồng hoa và cây quấn quýt làm thành núi non bộ, 
Khói toả trăng lồng, hoa rơi lạnh lẽo; 
Từ nay những mối suy nghĩ không còn vương tục luỵ, 
Giành được giấc ngủ êm đềm trước luồng gió trong mát.

Dịch thơ: 
Quanh quất cây leo, núi chất chồng, 
Hoa rơi lạnh giữa khói trăng lồng; 
Từ nay niệm tục thôi vương vấn, 
Chiếc gối an nhàn trước gió trong. 
                                                  Huệ Chi 

II 
Cây leo quấn quýt thành non, 
Hoa rơi lạnh lẽo, trăng lồng khói thưa; 
Niệm trần, rày hết vương tơ, 
Trong luồng gió mát giấc mơ êm đềm. 
                                                      Đỗ Quang Liên 


Chú thích: 
Thí chủ (Đàn việt): bắt nguồn từ thuật ngữ Đà Na Bát Đê, phiên âm từ tiếng Phạn Dânapati (Đàn là Đà Na gọi tắt, nghĩa là bố thí), nghĩa là những vị thí chủ có hằng tâm, hằng sản, thường bố thí cho nhà chùa. Sau Phật giáo Trung Quốc thêm vào chữ Việt (có nghĩa vượt qua), ý nói những người bố thí có thể vượt qua được bể khổ.




Nov 26, 2013

Phiếm chu

Tác giả:  Huyền Quang 玄光
泛舟
小艇乘風泛渺茫
山青水綠又秋光
數聲漁笛蘆花外
月落波心江滿霜



Tiểu đĩnh thừa phong phiếm diểu mang 
Sơn thanh thuỷ lục hựu thu quang 
Sổ thanh ngư địch lô hoa ngoại 
Nguyệt lạc ba tâm giang mãn sương

Dịch nghĩa: 
Chơi thuyền 
Chiếc thuyền con lướt gió lênh đênh trên dòng sông bát ngát, 
Non xanh, nước biếc, lại thêm ánh sáng mùa thu; 
Vài tiếng sáo làng chài ngoài khóm hoa lau, 
Trăng rơi đáy sóng, mặt sông đầy sương.

Dịch thơ: 
Lướt gió thuyền con ruổi tít mù, 
Non xanh nước biếc, ánh trời thu; 
Khuất lau, sáo nổi vài ba tiếng, 
Sương phủ, trăng chìm dưới sóng sâu. 
                                                      Huệ Chi 

II 
Thuyền nương theo gió mênh mang, 
Non xanh nước biếc, thu vàng chơi vơi; 
Bên lau, đôi tiếng sáo chài, 
Trăng in sóng nước, sông đầy hơi sương. 
                                                         Đỗ Quang Liên





Nov 25, 2013

175. Ai phù lỗ

Tác giả: Huyền Quang 玄光
哀俘虜
刳血書成欲寄音
孤飛寒雁塞雲深
幾家愁對今霄月
兩處茫然一種心

Khoá huyết thư thành dục ký âm 
Cô phi hàn nhạn tái vân thâm 
Kỷ gia sầu đối kim tiêu nguyệt 
Lưỡng xứ mang nhiên nhất chủng tâm

Dịch nghĩa: 
Thương tên giặc bị bắt 
Chích máu viết thư muốn gửi lời, 
Cánh nhạn cô đơn lạnh giá bay vào đám mây dày nơi  biên tái;
Bao nhiêu nhà buồn trông ánh trăng đêm nay?
Đôi nơi xa cách nhưng nỗi lòng thương nhớ vẫn chỉ là một.

Dịch thơ:
Chích máu thành thơ mượn gửi lời,
Lẻ loi nhạn lạnh, ải mù khơi; 
Đêm nay mấy kẻ sầu trăng nhỉ? 
Xa cách, nhưng lòng chỉ một thôi. 
                                              Huệ Chi 

II 
Gửi lời, chích máu viết thư,
Mây dày biên tái, bơ vơ cánh nhàn; 
Đêm nay bao kẻ sầu trăng, 
Đôi nơi chung một nỗi lòng nhớ thương. 
                                                      Đỗ Quang Liên



Nov 23, 2013

Sơn vũ

Tác giả: Huyền Quang 玄光
山宇
秋風午夜拂簷牙
山宇蕭然枕綠蘿
已矣成禪心一片
蛩聲唧唧為誰多

Thu phong ngọ dạ phất thiềm nha 
Sơn vũ tiêu nhiên chẩm lục la 
Dĩ hỹ thành thiền tâm nhất phiến 
Cung thanh tức tức vị thuỳ đa

Dịch nghĩa: 
Nhà trong núi 
Đêm khuya gió thu sịch động bức rèm, 
Nhà núi đìu hiu gối vào chùm dây leo xanh biếc; 
Thôi rồi, lòng ta đã hoàn toàn yên tĩnh, 
Tiếng dế vì ai vẫn rầu rĩ mãi.

Dịch thơ: 
Gió thu khuya khoắt thoảng hiên ngoài, 
Quạnh quẽ nhà non lấp ruối gai; 
Thôi đã theo Thiền lòng lặng tắt, 
Nỉ non tiếng dễ vẫn vì ai? 
                                    Huệ Chi 

II 
Gió thu khuya động trước thềm, 
Nhà trong khóm lá lặng êm giấc nồng; 
Mảnh lòng đã gửi Thiền môn, 
Vì ai tiếng dế nỉ non đêm dài. 
                                          Đỗ Quang Liên 






Nov 22, 2013

Trú miên

Tác giả: Huyền Quang 玄光
晝眠
祖父田園任自鋤
千青盤屈繞吾廬
木樨窗外千鳩寂
一枕清風晝夢餘

Tổ phụ điền viên nhậm tự sừ 
Thiên thanh bàn khuất nhiễu ngô lư 
Mộc tê song ngoại thiên cưu tịch 
Nhất chẩm thanh phong trú mộng dư

Dịch nghĩa: 
Ngủ ngày 
Ruộng vườn của cha ông, mặc sức tự cày cấy, 
Ngàn cây xanh quanh co, vấn vít quanh nhà ta; 
Trên cây quế ngoài cửa sổ, ngàn con chim cưu vắng tiếng, 
Một chiếc gối trong gió mát, giấc mộng ban ngày chưa tàn.

Dịch thơ: 
Vườn tược cha ông mặc sức cày, 
Quanh nhà xanh nượp mấy ngàn cây; 
Ngoài song, cành quê chim cưu vắng, 
Gió mát, triền miên giấc ngủ ngày. 
                                      Kiều Thu Hoạch 

II 
Vui chăm vườn ruộng ông cha, 
Xanh tươi quấn quýt quanh nhà ngàn cây, 
Bên song gió mát giữa ngày, 
Ngàn chim im tiếng, gối đầy mộng xanh. 
                                               Đỗ Quang Liên





Nov 21, 2013

Mai hoa

Tác giả: Huyền Quang 玄光
梅花
欲向蒼蒼問所從
凜然孤峙雪山中
折來不爲遮青眼
願借春思慰病翁

Dục hướng thương thương vấn sở tòng 
Lẫm nhiên cô trĩ tuyết sơn trung 
Chiết lai bất vị già thanh nhãn 
Nguyện tá xuân tư ủy bệnh ông

Dịch nghĩa:
Hoa mai 
Muốn ngẩng nhìn trời xanh hỏi hoa mai từ đâu tới, 
Lẫm liệt đứng sừng sững một mình trong núi tuyết; 
Bẻ về không phải để che mắt những người tinh đời, 
Chỉ muốn mượn tứ xuân an ủi ông già ốm yếu.

Dịch thơ: 
Muốn hỏi trời xanh: hoa tự đâu? 
Một mình gội tuyết chốn non sâu; 
Bẻ về, đâu muốn lừa tri kỷ, 
Chỉ mượn tinh hoa giải bệnh sầu. 
                                            Băng Thanh 

II 
Hỏi trời: đến tự nơi nao? 
Một mình trụ giữa núi cao tuyết dày; 
Chẳng vì che mắt xanh ai, 
Bẻ về an ủi tình người ốm đau. 
                                  Đỗ Quang Liên



Chú thích: 
Người tinh đời: Nguyễn Tịch đời Tấn (Trung Quốc) thấy bọn dung tục thì nhìn bằng con mắt trắng, riêng Kê Khang ông nhìn bằng mắt xanh. Về sau “người mắt xanh” là người tinh đời. 
Trong câu này có lẽ tác giả muốn nói: thưởng thức hoa mai không phải để khiến những người mắt xanh tưởng mình thanh cao, mà chỉ để an ủi tấm thân ốm yếu