Dec 31, 2014

Lưu đề thạch quận công nhị thủ (kỳ nhất)



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
留題石郡公二首其一
宇宙重開慶一新
五窮冬後有陽春
他時若展調元手
記守林前托病身

Vũ trụ trùng khai khánh nhất tân 
Ngũ cùng đông hậu hữu dương xuân 
Tha thời nhược triển điều nguyên thủ 
Ký thủ lâm tiền thác bệnh thân

Dịch nghĩa:  
Đề thơ để lại Thạch quận công hai bài (bài 1) 
Vũ trụ lại mở ra mừng một hội mới,
Sau mùa Đông năm cùng là đến dương Xuân; 
Mai này nếu trở thành thầy thuốc, 
Xin nhớ giúp đỡ cho thân bệnh ở bên rừng này.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Vũ trụ lại tươi mừng hội mới, 
Năm cùng Đông hết có dương Xuân; 
Nay mai nếu trở thành thầy thuốc, 
Nhớ giúp rừng sâu một bệnh nhân. 

II 
Đất trời mừng hội mới ra,
Năm cùng Đông hết sẽ là dương Xuân; 
Mai sau trị bệnh cứu nhân, 
Trước rừng, xin nhớ giúp thân bệnh này.





Dec 30, 2014

Lưu đề đoan quốc công



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
留題端國公
曾記興朝是第兄
偶來相訪敘交情
慇懃報道無他語
自古成公戒滿盈

Tằng kí hưng triều thị đệ huynh 
Ngẫu lai tương phỏng tự giao tình 
Ân cần báo đạo vô tha ngữ 
Tự cổ thành công giới mãn doanh

Dịch nghĩa:   
Đề thơ để lại Đoan quốc công 
Từng ghi nhớ là anh em cùng khuông phù triều đại, 
Chợt đến thăm nhau bày tỏ tình thâm giao; 
Ân cần nhắc nhở nhau không có câu nào khác, 
Là xưa nay khi thành công cần ngăn ngừa sự tự mãn.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Anh em từng nhớ giúp tân triều, 
Chợt đến thăm nhau giãi mọi điều; 
Nhắc nhở trước sau cùng một ý, 
Xưa nay thành đạt chớ nên kiêu. 

II 
Anh em nhớ thuở cùng triều, 
Thăm chơi bày tỏ bao điều tâm tư; 
Trước sau nhắc nhở dặn dò, 
Thành công kim cổ phải ngừa tự kiêu.





Dec 29, 2014

Bộ minh nhân tư minh phủ công sai viên



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
步明人思明府公差員
鶯聲啼趂馬聲驕
快著行鞭春色饒
况値北南無事日
一天明月共良霄

Oanh thanh đề sấn mã thanh kiêu 
Khoái trước hành tiên xuân sắc nhiêu 
Huống trị bắc nam vô sự nhật 
Nhất thiên minh nguyệt cộng lương tiêu

Dịch nghĩa:  
Đi cùng Công sai phủ Tư Minh người Minh 
Tiếng oanh hót rộn ràng, tiếng ngựa hí ran, 
Vun vút tiếng roi ngựa trong sắc xuân tràn đầy; 
Huống lại gặp Bắc, Nam êm ả, không có chuyện phiền bận, 
Đầy ánh trăng sáng cùng với bầu trời đẹp.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Rộn rã lời oanh, ngựa hí ran, 
Tiếng roi vun vút sắc xuân tràn; 
Bắc, Nam êm ả không phiền bận, 
Trăng sáng trời trong tỏa ánh vàng. 

II 
Oanh hót rộn, ngựa hí ran, 
Tiếng roi vun vút ngập tràn sắc xuân; 
Bắc, Nam không chuyện phân vân, 
Một bầu trời đẹp trong ngần ánh trăng.





Dec 26, 2014

460. Độc thượng thư hữu cảm



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
讀尚書有感
愧未研窮上古書
老來白首嘆紛如
經箱久已皆蝉蠹
病眼那能認魯魚

Quý vị nghiên cùng thượng cổ thư 
Lão lai bạch thủ thán phân như 
Kinh tương cửu dĩ giai thiền đố 
Bệnh nhãn na năng nhận lỗ ngư

Dịch nghĩa:  
Cảm xúc lúc đọc sách Thượng thư 
Thẹn chưa nghiên cứu sâu sách thời thượng cổ, 
Già rồi, đầu bạc phải than vãn bối rối; 
Rương sách từ lâu đều bị mối mọt, 
Mắt kém làm sao nhận rõ lỗ hay ngư.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Thẹn chưa nghiền kỹ sách đời xưa, 
Đầu bạc, già nua luống thẫn thờ; 
Tủ sách từ lâu sâu mọt phá, 
Mắt mờ khó nhận lỗ hay ngư. 

II 
Thẹn chưa nghiền kỹ sách xưa, 
Tuổi già, đầu bạc thẫn thờ phân vân; 
Rương sách sâu mọt phá dần, 
Mắt đau liệu có rõ phần đúng, sai.






Dec 25, 2014

Không đề



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙

縹若蛛絲碧漢侵
輕於蝉蜕掛幽林
一從天外凉風起 
識無心更有心


Phiêu nhược thù ti bích hán xâm 
Khinh ư thuyền thuế quải u lâm 
Nhất tòng thiên ngoại lương phong khởi 
Thùy thức vô tâm cánh hữu tâm

Dịch nghĩa: 
Thăm thẳm xa vời như tơ nhện trên sông Thiên Hà, 
Nhẹ bồng như xác con ve treo ở rừng tối; 
Khi ngoài trời nổi lên cơn gió mát, 
Ai biết rằng vô tâm nhưng lại có ý.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên

Mảnh tựa nhện tơ giăng Bích Hán, 
Nhẹ hơn ve xác trút sơn lâm; 
Một cơn gió  mát bên trời nổi, 
Ai biết vô tâm lại có tâm. 

II 
Thẳm xa tơ nhện Ngân Hà, 
Mong manh hơn cả xác ve giữa rừng; 
Một cơn gió nổi không trung, 
Ai hay có ý hay rằng vô tâm.