Mar 29, 2016

Liễu thăng thạch



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

柳昇石
烏州何處生張輔
此地由傳死柳昇
瀑布泉飛石不轉
封鯨千古認支陵

Ô châu hà xứ sinh trương phụ 
Thử địa do truyền tử liễu thăng 
Bộc bố tuyền phi thạch bất chuyển
Phong kình thiên cổ nhận chi lăng

Dịch nghĩa:  Đá Liễu Thăng 

Xứ nào ở Ô Châu, sinh ra Trương Phụ, 
Đất này còn truyền lại Liễu Thăng chết ở đây; 
Thác nước tung bay, đá không rời đổi, 
Mồ giặc ngàn thu ghi nhận ở ải Chi Lăng.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Ô Châu nào chốn sinh Trương Phụ? 
Mảnh đất này đây chết Liễu Thăng; 
Thác nước tung bay đá chẳng chuyển, 
Ngàn thu mồ giặc chính Chi Lăng. 

II 
Ô Châu, Trương Phụ quê đâu? 
Đất này truyền lại mất đầu Liễu Thăng; 
Thác tung, núi vẫn giăng hàng, 
Ngàn thu mồ giặc Chi Lăng mãi còn.




Mar 28, 2016

Vọng giang đài

Đắc đài tự

Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

望江臺得臺字
萬叠青山去不來
眾江繼揖望江臺
一樽酒盡月如水
洲渚東西行二開

Vạn điệp thanh sơn khứ bất lai 
Chúng giang kế ấp vọng giang đài 
Nhất tôn tửu tận nguyệt như thủy 
Châu chử đông tây hàng nhị khai

Dịch nghĩa:  Đài ngắm sông (bài phú đắc chữ Đài) 

Muôn lớp núi xanh đi không quay lại, 
Các sông nối nhau tôn gốc giá trị Vọng giang đài; 
Một chén rượu hết, trăng như nước, 
Bãi cát, bến sông mở hai hàng Đông, Tây.

Dịch thơ: 

Muôn lớp núi xanh đi chẳng lại, 
Các sông ôm ấp vọng giang đài; 
Một ly rượu cạn, trăng như nước, 
Bãi, bến hai hàng Đông với Tây. 
                                  Đỗ Quang Liên 

II 
Núi xanh trùng điệp dãy dài, 
Sông tuôn chảy, vọng giang đài oai phong; 
Cạn chung, trăng sáng nước trong, 
Đôi bờ bến, bãi song song hai hàng. 
                                                   Thái Trong Lai





Chú thích:
Phú đắc tự: một lối của thơ Đường, lấy chữ Đắc làm đề để ngâm vịnh.





Mar 27, 2016

Giang điếm túy miên



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

江店醉眠
一杯醉倚暮橋風
野寺凄凉江店空
霜露滿身眠不起
從君打破五更鐘

Nhất bôi túy ỷ mộ kiều phong 
Dã tự thê lương giang điếm không 
Sương lộ mãn thân miên bất khởi 
Tòng quân đả phá ngũ canh chung

Dịch nghĩa: Say ngủ ở điếm sông 

Một chén say ngồi tựa chiếc cầu lúc chiều hôm lộng gió, 
Ngôi chùa giữa đồng vắng, điếm canh bên sông trống không; 
Sương móc phủ đầy mình, ngủ không dậy, 
Nhờ bác, chẳng vướng bận tiếng chuông suốt năm canh.

Dịch thơ: 

Một chén trên cầu, nương gió chiều, 
Đồng hoang, chùa vắng, điếm cô liêu; 
Đầy mình sương móc, ngủ khôn dậy, 
Nhờ chén, năm canh tít một lèo. 
                                     Ngô Linh Ngọc 

II 
Chén say, nương gió cầu hôm, 
Điếm sông trống trải, chùa đồng lạnh tanh; 
Ngủ lì, sương móc đầy mình, 
Nhờ men, đánh giấc năm canh một lèo.
                                               Đỗ Quang Liên


 

Mar 26, 2016

Đào xuyên mộ xử



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

桃川暮杵
北村遥夜杵聲多
聞道新囬數十家
愁裡有人來聽此
爲渠轉憶故園賒

Bắc thôn dao dạ xử thanh đa 
Văn đạo tân hồi sổ thập gia 
Sầu lí hữu nhân lai thính thử 
Vi cừ chuyển ức cố viên xa 

Dịch nghĩa: Tiếng chày đêm ở Đào Xuyên 

Nhiều tiếng chày đêm, vọng từ thôn Bắc, 
Nghe nói vài mươi nhà mới trở về; 
Có kẻ ôm sầu đến nghe tiếng chày vọng đó, 
Khiến lòng họ nhớ quê nhà ở nơi xa.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Thôn Bắc đêm vang rộn tiếng chày, 
Mươi nhà nghe nói mới về đây; 
Ôm sầu ai đó nghe chày vẳng, 
Nghĩ tới quê nhà nhớ ngất ngây. 

II 
Bắc thôn đêm rộn tiếng chày, 
Mươi nhà nghe nói mới quay trở về; 
Ôm sầu ai vẳng tai nghe, 
Nao nao nhớ tới miền quê xa vời.





Mar 8, 2016

720. Họa thận tư thi kỳ tứ



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

和愼思詩其四
春江曲曲水悠悠
風物年年送薄遊
俗事升沉君莫問
煙波深処有虚舟

Dịch nghĩa: Họa thơ Thận Tư (bài họa 4) 

Sông Xuân uốn khúc nước vời vợi, 
Cảnh vật hằng năm đưa khách chơi; 
Việc đời chìm nổi anh đừng hỏi, 
Nơi khói sóng vắng lặng có chiếc thuyền không.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Uốn khúc sông Xuân, nước lặng lờ, 
Năm năm cảnh vật đón người thơ; 
Nổi chìm chuyện thế xin đừng hỏi, 
Khói sóng nơi xa, nhẹ lá đò. 

II 
Sông uốn khúc, nước lặng lờ, 
Năm năm cảnh vật đón chờ khách du; 
Chuyện đời chím nổi mặc dù, 
Nơi xa khói sóng, lá đò nhẹ tênh.