Jan 31, 2015

485. Đình tiền mai



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙


庭前梅
斜斜竹外一枝橫
太極精花驗發生
占得高標春  日
便將風味入調羹

Tà tà trúc ngoại nhất chi hoành 
Thái cực tinh hoa nghiệm phát sinh 
Chiếm đắc cao tiêu xuân ... nhật 
Tiện tương phong vị nhập điều canh

Dịch nghĩa:  
Cây mơ trước sân  
Ngoài khóm tre cong cong, có một cành nằm ngang, 
Tinh hoa trời đất chắt đọng phát sinh ra; 
Gặp trời Xuân chiếm được ngôi cao khác đời, 
Sẽ đem phong vị đưa vào việc điều canh.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Ngoài khóm tre cong, lả một cành, 
Tinh hoa trời đất đã khai sinh; 
Trời Xuân chiếm được ngôi đầu bảng, 
Phong vị đưa vào việc nấu canh. 

II 
Cành la bên khóm tre cong, 
Tinh hoa chắt đọng trong lòng phát sinh; 
Gặp thời Xuân nổi cao danh, 
Thì đem phong vị điều canh cũng là.





Ghi chú: Câu 3 bài thơ này, chữ Hán thiếu một chữ (Xuân … nhật)




Jan 30, 2015

Đông cúc



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
冬菊
一種延年館裡栽
晚香獨向雪中開
莫笑爭芳時太晚
先春肯讓一枝梅

Nhất chủng diên niên quán lý tài 
Vãn hương độc hướng tuyết trung khai 
Mạc tiếu tranh phương thời thái vãn 
Tiên xuân khẳng nhượng nhất chi mai

Dịch nghĩa: 
Cúc mùa Đông 
Một giống lâu năm giồng ở trong quán, 
Hương muộn chỉ hướng vào tuyết mới nở; 
Chớ cười lúc giành tiếng thơm quá muộn, 
Trước mùa Xuân bằng lòng nhường một cành mai.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Giồng lâu trong quán loại hoa này, 
Hương muộn bung ra giữa tuyết dày; 
Chớ nhạo ganh thơm sao quá trễ, 
Trước Xuân chỉ nhượng một nhành Mai. 

II 
Lâu năm trồng tại vườn nhà, 
Đợi khi tuyết xuống trổ hoa muộn màng; 
Đừng cười quá trễ đưa hương, 
Trước Xuân ừ cũng để nhường cho Mai.






Jan 29, 2015

Lan



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
九畹春濃僊態度
滿庭麝集客衣裳
為報主人勤長諍
於清風後有玄霜

Cửu uyển xuân nùng tiên thái độ 
Mãn đình xạ tập khách y thường 
Vị báo chủ nhân cần trưởng tránh 
Ư thanh phong hậu hữu huyền sương

Dịch nghĩa:  
Lan 
Chín luống hoa, trời Xuân đượm phong độ cõi Tiên, 
Đầy sân hương thơm quyện áo quần khách đến thăm; 
Báo giùm chủ nhân chú ý tự ngăn ngừa, 
Vì sau gió Xuân sẽ có sương Đông.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Như Tiên phong thái đượm hơi Xuân, 
Hướng nức sân hoa quyện áo quần; 
Nhắc nhở chủ nhân nên nhớ kỹ, 
Gió Xuân mùa hết, đến sương Đông. 

II 
Như Tiên, đượm một vườn Xuân, 
Đầy sân hương ướp áo quần khách du, 
Chủ nhân xin hãy nhớ cho, 
Gió Xuân mùa hết, sắp là sương Đông.





Jan 28, 2015

Ngụ hứng phàm tứ thủ kỳ tứ



Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉謙
寓興凡四首其四
人間萬事是還非
每恨年光與老違
最愛樓前山意好
斜陽帶得白雲歸

Nhân gian vạn sự thị hoàn phi 
Mỗi hận niên quang dữ lão vi 
Tối ái lâu tiền sơn ý hảo 
Tà dương đới đắc bạch vân quy

Dịch nghĩa:  
Ngụ hứng (bài 4) 
Cõi người muôn việc đúng có thể lại sai, 
Thường giận nỗi tuổi cao với sức già cứ trái nhau; 
Rất mến cái tình ý của ngọn núi trước lầu, 
Lúc nắng tà lại kéo được mây trắng đến.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Cõi người muôn việc đúng rồi sai, 
Tuổi lớn, sức già – chẳng được hai; 
Rất mến trước lầu tình ý núi, 
Chiều tà mây trắng lững lờ bay… 

II 
Việc đời phải, trái chéo khoeo, 
Được thêm tuổi tác, kéo theo cái già; 
Yêu sao ngọn núi trước nhà, 
Làn mây trắng, ánh nắng tà hòa nhau.