Sep 30, 2013

An quán tảo xuân (Kỳ nhị)

Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

安館早春其二
客話當初蕃盛時
粉墙朱户照江湄
即今春早銜泥燕
猶倚胡家門裡飛

Khách thoại đương sơ phồn thịnh thì 
Phấn tường chu hộ chiếu giang mi 
Tức kim xuân tảo hàm nê yến 
Do ỷ hồ gia môn lý phi.

Dịch nghĩa: 
Xuân sớm ở An quán (Bài 2) 
Khách nói: Thời phồn thịnh ngày trước,
Tường phấn trắng, cửa sơn son chiếu sáng bờ sông;
Đến nay xuân sớm, chim én ngậm bùn, 
Còn bay quẩn quanh vào nhà họ Hồ.

Dịch thơ:  Đỗ Quang Liên
I
Khách nói: Trước đây thời thịnh vượng,
Cửa son, tường trắng chiếu bên sông; 
Đến nay xuân sớm, chim làm tổ, 
Trong xóm họ Hồ, vẫn lượn quanh. 
                                        

II 
Khách rằng: thời trước đông vui, 
Cửa son, tường trắng sáng ngời bờ sông; 
Xuân nay én vẫn lượn vòng, 
Tổ xây quanh quẩn gia trong họ Hồ.
                                                    



Chú thích: 
- Chim én ngậm bùn: Động tác chim én xây tổ (Hàm nê trúc sào).
- Nhắc nhớ 2 câu thơ trong bài Ô y hạng của Lưu Vũ Tích: 
         "Cựu thời Vương Tạ đường tiền yến 
         Phi nhập bình thường bách tính gia"
(Chim én ở nhà họ Vương, họ Tạ trước đây, nay bay vào nhà thường dân trăm họ)


Sep 28, 2013

135. An quán tảo xuân (kỳ nhất)

Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

安館早春其一
三更鐘斷鷄咿喔
落落数家聞爆竹
出門倦倚立門看
路少燈行室稀爥

Tam canh chung đoạn kê y ốc 
Lạc lạc sổ gia văn bộc trúc 
Xuất môn quyện ỷ lập môn khan 
Lộ thiểu đăng hành thất hi chúc

Dịch nghĩa: 
Sớm xuân ở An quán (Bài 1) 
Canh ba, tiếng chuông chấm dứt, tiếng gà kêu, 
Đó đây mấy nhà nghe tiếng pháo nổ; 
Ra cửa mỏi mệt đứng tựa cửa ngắm nhìn, 
Ngoài đường ít bóng đèn đi, trong nhà hiếm ánh nến.

Dịch thơ:  Đỗ Quang Liên
Chuông dứt canh ba vẳng tiếng gà, 
Pháo ran đây đó một vài nhà; 
Đứng buồn tựa của nhìn thiên hạ, 
Đường ít đèn, nhà nến cũng thưa. 
                                     

II 
Canh ba, chuông dứt, gà kêu, 
Vẳng nghe đây đó ít nhiều pháo ran; 
Đứng buồn tựa cửa nhìn xem, 
Nến nhà cũng ít, đường đèn cũng thưa.
                                                           


Chú thích:
An quán: Dựa vào hai câu kết của bài thơ thứ hai có lẽ là quán ở Nghệ An, nơi có họ Hồ nổi tiếng với Hồ Hưng Dật thời Thập nhị sứ quân, con cháu nối tiếp hiển đạt tại Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu tỉnh này (Sử gia Hồ Sĩ Dương thế kỷ 17, nhà văn Hồ Sĩ Đống thế kỷ 18, đều đỗ tiến sĩ).


Sep 27, 2013

Ngư thôn tịch chiếu

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"


漁村夕照
三湘潦霽水涵天
八九人家古渡邊
晒網樹穿斜日影
蘆花渚畔逼炊煙

Tam tương lạo tễ thủy hàm thiên 
Bát cửu nhân gia cổ độ biên 
Sái võng thụ xuyên tà nhật ảnh 
Lô hoa chử bạn bức xuy yên

Dịch nghĩa: 
Ánh chiều trên làng chài 
Sông Tương mưa lũ tạnh nước ngậm trời, 
Tám chín nhà dân bên bến cũ; 
Mặt trời chếch bóng rọi qua những tấm lưới phơi trên cây, 
Hoa lau bên bờ nước cản làn khói bếp.

Dịch thơ: 
I

Sông Tương lũ rút nước ôm trời, 
Tám chín nhà dân mắc lưới phơi; 
Nắng chếch cành cây bên bến cũ, 
Bờ lau chặn khói bếp chơi vơi. 
                                 Đỗ Quang Liên 

II
Sông Tương nước lũ lẫn trời, 
Nhà chài dăm nóc, lưới phơi bên cồn; 
Mặt trời chếch bóng hoàng hôn, 
Hoa lau, khói bếp… chạnh buồn lòng ai! 
                                                               Kim Anh 


Sep 26, 2013

Động đình thu nguyệt

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"
洞庭秋月
金波穆穆印寒流
秋水秋天一色秋
何處回仙三弄笛
珠光時共月光浮


Kim ba mục mục ấn hàn lưu 
Thu thủy thu thiên nhất sắc thu
Hà xứ hồi tiên tam lộng địch 
Châu quang thời cộng nguyệt quang phù

Dịch nghĩa: 
Trăng thu trên hồ Động Đình
Sóng vàng rỡ rỡ in trên dòng lạnh, 
Nước thu, trời thu, hòa một sắc thu;
Chốn nào ba lần tiên về thổi sáo,
Ánh viên ngọc sáng lóe sáng cùng trăng.

Dịch thơ:

I
Sóng vàng rỡ rỡ in dòng lạnh, 
Mây nước trời thu một sắc thu; 
Đâu chốn tiên về vang tiếng sáo? 
Chan hòa ánh ngọc, ánh trăng thu.
                                            Đỗ Quang Liên


II
Sóng vàng rỡ rỡ mặt hồ, 
Trời thu nước biếc tỏa mờ sắc thu; 
Tiên về thổi sao nơi đâu? 
Ngọc châu lóe sáng đua màu cùng trăng.
                                                                 Kim Anh
 

 


Sep 24, 2013

Viễn phố qui phàm

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"



遠浦歸帆
漢陽南望白雲間
湘浦舟從遠浦還
風趁征篷輕似箭
數聲欸萬重山

Hán Dương nam vọng bạch vân gian
Tương Phố chu tòng viễn phố hoàn 
Phong sấn chinh bồng khinh tự tiễn 
Số thanh ai ái vạn trùng san


Dịch nghĩa: 
Buồm về bến xa 
Từ Hán Dương nhìn về khoảng mây trắng phía Nam, 
Thuyền Tương Phố từ bến xa về; 
Gió đẩy thuyền lướt nhẹ như tên, 
Vài tiếng hò ơ vang muôn trùng núi.

Dịch thơ:

I
Nhìn về mây trắng phía trời Nam, 
Tương Phố thuyền xa trở lại làng; 
Gió đẩy, như tên, thuyền nhẹ lướt, 
Hò ơ mấy tiếng núi rừng vang.
                               Đỗ Quang Liên

II
Hán Dương trông xuống quê nhà, 
Thuyền Tương Phố tự bến xa xuôi dòng;
Gió đưa thuyền lướt nhẹ nhàng,
Tiếng hò ơ, bỗng âm vang núi rừng.
                                               Kim Anh

 


Sep 23, 2013

Bình sa lạc nhạn

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"



平沙落雁
回雁峰邊雁陣斜
含蘆帖帖落平沙
一聲漁笛經過處
沖破長空篆碧霞


Hồi nhạn phong biên nhạn trận tà 
Hàm lô thiếp thiếp lạc bình sa 
Nhất thanh ngư địch kinh qua xứ 
Xung phá trường không triện bích hà

Dịch nghĩa: 
Nhạn sà xuống bãi cát 
Đàn nhạn bay chếch bên đỉnh núi Hồi Nhạn, 
Ngậm bông lau, chăm chắm sà xuống bãi cát phẳng; 
Một tiếng sáo chài vọng qua chốn đó, 
Vụt bay lên tầng không, in bóng vào ráng biếc.

Dịch thơ:
I
Đàn nhạn bay xiên đỉnh núi Hồi, 
Ngậm lau sà xuống bãi sông bồi; 
Sáo chài một tiếng qua vùng đó, 
Bay vút tầng không lẫn ráng trời.
                                      Đỗ Quang Liên 
II
Sườn non giăng cánh nhạn bay, 
Chăm chăm sà xuống bên này bãi không; 
Sáo chài réo rắt trên sông, 
Vụt bay - hút giữa mênh mông nắng chiều. 
                                                                                                         Kim Anh

 




Sep 20, 2013

130. Sơn thị tình lam

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"


山市晴嵐
朝來山市作晴嵐
廛肆參差傍翠嵒
理到恰來誰是幻
樓臺光景好同參


Triêu lai sơn thị tác tình lam 
Triền tứ sâm si bàng thuý nham 
Lý đáo cáp lai thùy thị ảo 
Lâu đài quang cảnh hảo đồng tham

Dịch nghĩa: 
Chợ núi dứt khói lam
Sáng ra, chợ núi dứt khói lam
Hàng quán lô nhô bên sườn núi biếc; 
Lẽ nên xem lại đâu là cảnh hư ảo, 
Lâu đài quang cảnh khéo tôn vẻ đẹp cho nhau.

Dịch thơ: 
Chợ núi ban mai lẩn khói lam, 
Lô nhô hàng quán dựa sườn non; 
Lẽ nên xem đó chân hay ảo, 
Quang cảnh – lâu đài thật mỹ quan.
                                          Đỗ Quang Liên

II 
Chợ núi vừa dứt khói lam, 
Sườn non quán xá chen hàng lô nhô, 
Nhìn ra ngỡ vẫn trong mơ, 
Lâu đài quang cảnh – thẫn thờ thi nhân.
                                                             Kim Anh


 




Sep 19, 2013

Tiêu tương dạ vũ

Tác giả: Phạm Đình Hổ 范廷琥
題瀟湘八景圖
Trong chùm bài "Đề Tiêu Tương bát cảnh đồ"
瀟湘夜雨
瀟湘合處水泱泱
夜雨聲和夜漏長
綠漲蘋洲知幾許
皇英祠外竹青蒼

Tiêu tương hợp xứ thủy ương ương 
Dạ vũ thanh hòa dạ lậu trường 
Lục trướng tần châu tri kỉ hử 
Hoàng Anh từ ngoại trúc thanh thương

Dịch nghĩa: 
Mưa đêm trên sông Tiêu Tương 
Nơi sông Tiêu Tương hợp dòng, nước trôi cuồn cuộn 
Tiếng mưa đêm suốt đêm hòa với giọt nước đồng hồ 
Triều biếc dâng ngoài bãi rau tần biết bao lâu rồi nhỉ? 
Ngoài đền Hoàng Anh tre trúc biếc xanh.

Dịch thơ: 
Cuồn cuộn dòng Tương, chỗ hợp lưu, 
Tiếng mưa đêm lẫn tiếng đồng hồ; 
Bãi tần triều dâng từ bao tá? 
Tre trúc rờn xanh trước miếu thờ.
                                   Đỗ Quang Liên


II
Tiêu Tương cuồn cuộn nước về, 
Giọt đồng hồ lẫn rầm rì tiếng mưa; 
Triều dâng bãi vắng lâu chưa? 
Bên đền, tre trúc xanh mờ trong mưa.
                                                         Kim Anh