Jul 31, 2014

350. Huỳnh



Tác giả: Doãn Hành 尹行
院雨夜深星點點
池塘雨後火遲遲
知吾已老賒公志
飛過書窗却不宜

Viện vũ dạ thâm tinh điểm điểm 
Trì đường vũ hậu hỏa trì trì 
Tri ngô dĩ lão xa công chí 
Phi quá thư song khước bất nghi

Dịch nghĩa:  
Đom đóm 
Đêm khuya, quanh nơi nhà ở lập lòe như sao, 
Sau mưa, trên ao đầm lửa chập chờn sáng; 
Biết ta đã nhụt chí làm việc công, 
Nên bay qua cửa sổ chẳng ngập ngừng.

Dịch thơ: 

Đêm xuống, lập lòe tựa ánh sao, 
Sau mưa, lửa thắp khắp bờ ao; 
Biết ta cái chí Xa công nhụt, 
Cửa sổ ngang qua nhẹ lướt ào. 
                                    Ngô Văn Phú 

II 
Lập lòe sân ngõ đêm khuya, 
Ao chuôm, ánh lửa sau mưa chập chờn; 
Biết ta cái chí đã chồn, 
Bay qua cửa sổ chẳng buồn ngó nghiêng. 
                                                  Đỗ Quang Liên



Chú thích: 
- Doãn Hành tên chữ là Công Thuyên, người huyện Thường Tín, Hà Nội. Đỗ khoa Hoành Từ năm 1431, làm quan đến chức Tử giám bác sĩ. Tác phẩm Văn biền tập. 
- Xa công: Xa Dậu, đời Tấn, nhà nghèo không tiền mua dầu thắp, bắt đom đóm cho vào vỏ trứng thay đèn.




Jul 30, 2014

Thôn cư



Tác giả: Hoàng Đức Lương 黃德良
村居
桑暗蠶正眠
簷低燕初孺
力倦荷耡歸
晝永鳩聲午

Tang ám tàm chính miên 
Thiềm đê yến sơ nhụ 
Lực quyện hà sừ quy 
Trú vĩnh cưu thanh ngọ

Dịch nghĩa:  
Ở làng 
Dưới lớp dâu tối, tằm đang kì ngủ, 
Mái hiên thấp, én mới sinh con; 
Sức mỏi, vác bừa ra về, 
Ngày dài, tiếng chim tu thú ban trưa.

Dịch thơ: 

Dâu rợp, tằm cứ ngủ, 
Mái thấp, én sinh con; 
Sức mệt, nghỉ bừa tếch, 
Chim kêu giữa bóng tròn. 
                            Ngô Văn Phú 

II 
Dưới dâu, tằm đã ngủ say, 
Ngoài hiên, mẹ én vừa ngày sinh con; 
Mệt rồi, bừa vác về thôn, 
Ngày dài, tu hú giọng buồn gữa trưa.
                                                Đỗ Quang Liên



Jul 29, 2014

Đạo thượng



Tác giả: Hoàng Đức Lương 黃德良
道上
路遠無盡頭
古今長歸去
今人未肯休
古人在何處

Lộ viễn vô tận đầu 
Cổ kim trường quy khứ 
Kim nhân vị khẳng hưu 
Cổ nhân tại hà xứ

Dịch nghĩa:   
Trên đường 
Đường dài vô cùng tận, 
Xưa nay luôn luôn là chuyện đi, về; 
Người hôm nay chưa chịu nghỉ, 
Người xưa thì đang ở đâu?.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Vô cùng tận đường dài, 
Qua lại, xưa nay ruổi; 
Chưa nghỉ, người thời nay … 
Người xưa, nào có thấy. 

II 
Đường dài, dài đến vô cùng, 
Xưa nay cõi thế người chung đi về; 
Người nay chưa chịu ngừng đi, 
Người xưa nào biết nơi về chốn nao?


Chú thích: 
Hoàng Đức Lương, người làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Bắc Ninh, đậu Hoàng Giáp năm 1468, làm quan đến chức Tham nghị, có đi sứ Trung Quốc. Ông có công sưu tập thơ từ đời Trần đến đời Lê. Tác phẩm Trích diễm 15 tập (Bộ sưu tập thơ).



Jul 28, 2014

Ngẫu thành



Tác giả: Nguyễn Trực 阮直 (1417-1474)
偶成
病承恩詔許留京
歸計如今一未成
何日西山山下路
簑衣小笠看春耕

Bệnh thừa ân chiếu hứa lưu kinh 
Quy kế như kim nhất vị thành 
Hà nhật tây sơn sơn hạ lộ 
Thoa y tiểu lạp khán xuân canh

Dịch nghĩa:   
Ngẫu thành

Đội ơn vua ban chiếu cho lưu lại kinh thành dưỡng bệnh, 
Ý định lui về đến nay vẫn chưa thành; 
Chẳng biết ngày nào được đi dưới núi Tây, 
Khoác áo tơi, đội nón lá xem cày mùa xuân. 


Dịch thơ: 

I
Ơn trên dưỡng bệnh ở kinh thành, 
Giấc mộng lui về vẫn bấp bênh; 
Đường núi Tây Sơn há đến được, 
Áo tơi, nón lá, đón cày xuân. 
                                      Ngô Văn Phú 

II 
Ơn vua dưỡng bệnh tại kinh, 
Lui về, mộng vẫn chưa thành, buồn thay! 
Ngày nào, đường dưới núi Tây, 
Áo tơi, nón lá, xem cày ruộng xuân. 
                                                   Đỗ Quang Liên 



Chú thích: 
Nguyễn Trực tự Công Bình, người Bối Khê, Thanh Oai, Hà Đông, Hà Nội. Năm 25 tuổi đậu Trạng Nguyên (1442), làm quan đến Hàn lâm viện thừa chỉ kiêm Quốc tử giám Tế tửu, có đi sứ Trung Quốc, được vua Lê Thánh Tông rất quý trọng. 
Tác phẩm: Bối Khê tập, Sư liêu tập.