Jul 21, 2014

Lam quan hoài cổ



Tác giả: Nguyễn Trãi 阮廌
藍關懷古
行盡千山與萬山

風吹起滿藍關
君王曾此思忠諫
瘴海遙觀匹馬還

Hành tận thiên sơn dữ vạn sơn 
Sóc phong xuy khởi mãn lam quan 
Quân vương tằng thử tư trung gián 
Chướng hải dao quan sất mã hoàn

Dịch nghĩa: Nhớ Lam Quan xưa

Đi mãi tận nghìn non vạn núi, 
Ngọn gió Bắc nổi lên khắp ải Lam Quan; 
Nhà vua thời ấy chẳng nghe lời can của kẻ trung, 
Nên có cảnh ngựa không người cưỡi trở về từ quan ải xa và vùng biển nguy hiểm.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

Ngàn núi đi cùng tiếp vạn non, 
Nổi luồng gió bấc ngập Lam Quan; 
Quân vương thời đó nghe lời phải, 
Rừng biển xa, không vó ngựa chồn. 

II 
Nghìn non vạn núi trập trùng, 
Tràn luồng gió bấc lạnh lùng Lam Quan; 
Nhà vua tiếp nhận lời can, 
Khỏi chồn vó ngựa biển rừng xa xôi.


Chú thích: 
- Lam Quan: cửa ải huyện Thương, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Trung gián: lời can ngăn của người tôi trung. Ngụ ý nói về Hàn Dũ, không được Đường Hiển Tông nghe lời can, bị giáng chức làm Thứ sử Triều Châu, là nơi xa xôi. 
- Sất mã hoàn: con ngựa một mình trở về, ý nói người bị đầy ải có thể chết, con ngựa sẽ trở về không.

No comments:

Post a Comment