Nov 30, 2015

Thanh phong điếm đề bích



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

清風店題璧
不堪重問玉人肖
明月清風太寂寥
衾似冷氷燈似豆
悽情眞箇可憐宵

Bất kham trùng vấn ngọc nhân tiêu
Minh nguyệt thanh phong thái tịch liêu
Khâm tự lãnh băng đăng tự đậu
Thê tình chân cá khả lân tiêu

Dịch nghĩa: Đề vách quán Thanh Phong 

Không sao hỏi được tin tức người ngọc,
Trăng sáng, gió trong quá vắng lặng;
Chăn như băng lạnh, ánh đèn nhỏ như hạt đậu,
Thật là một đêm buồn bã đáng thương.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Không sao hỏi được tin người ngọc,
Gió mát, trăng thanh quá quạnh hiu;
Chăn gối giá băng, đèn tựa tắt,
Đêm dài buồn bã nỗi cô liêu.

II
Người xưa liệu có quay về?
Trăng thanh, gió mát bốn bề vắng teo;
Đêm buồn đượm nỗi cô liêu,
Giá băng chăn gối, hắt hiu ánh đèn.






Nov 27, 2015

655. Tân viên vũ hậu



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

檳園雨後
昨夜霜花似著鹽
曉來忽作雨纖纖
快看霰掃雲收後
一半檳園涌玉蟾

Tạc dạ sương hoa tự trứ diêm
Hiểu lai hốt tác vũ tiêm tiêm
Khoái khan tản tảo vân thu hậu
Nhất bán tân viên dũng ngọc thiềm

Dịch nghĩa: Vườn cau sau cơn mưa 

Đêm trước hạt sương tựa như muối kết tụ,
Sáng ra bỗng có mưa lất phất;
Vui nhìn sau khi tuyết kết mây tan,
Nửa vườn cau đọng nước vũng tựa vầng trăng.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Đêm trước hạt sương như muối kết,
Sáng ra lất phất giọt mưa giăng;
Mây quang, tuyết hết nhìn vui mắt,
Ngõ cửa vườn cau lộng sóng trăng.

II
Đêm qua sương tựa muối tinh,
Sớm ra lất phất mưa lành giăng giăng;
Vui nhìn tuyết sạch mây quang,
Nửa vườn cau lộng ánh trăng lưng trời.






Nov 26, 2015

Tặng quế sơn thiếu úy



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

贈桂山少尉
松庭人靜草青青
鳥語虫吟次第咱
羨煞坡翁清福分
閑門晏坐冷泉亭

Tùng đình nhân tĩnh thảo thanh thanh
Điểu ngữ trùng ngâm thứ đệ thinh
Tiên sát Pha ông thanh phúc phận
Nhàn môn yến tọa Lãnh tuyền đình

Dịch nghĩa: Tặng quan thiếu úy Quế Sơn 

Sân tùng người vắng cỏ xanh xanh,
Chim hót, trùng kêu nghe rõ lần lượt;
Hâm mộ quá phúc phận trong sạch của ông Pha,
Nhàn ngồi thoải mái trước của nhà hóng mát Lãnh Tuyền.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên

I
Sân tùng người vắng cỏ xanh xanh,
Chim hót, trùng kêu vẳng đến mình;
Phúc phận ông Pha thanh quý quá,
Nhàn ngồi bên cửa Lãnh Tuyền đình.

II
Sân tùng người vắng cỏ xanh,
Ve ran, chim hót ngọt lành bên tai;
Ông Pha phúc phận quý thay,
Nhàn ngồi thư thái bên nơi Lãnh Tuyền.







Nov 25, 2015

Tảo phát liêu cảng



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

早發寮港
寮山曉色滿歸舟
相送離人到下洲
更作寮山南望外
瘴雲多處是江流

Liên sơn hiểu sắc mãn quy chu
Tương tống ly nhân đá hạ châu
Cánh tác liêu sơn nam vọng ngoại
Chướng vân đa xứ thị giang lưu 

Dịch nghĩa: Lên đường đi sớm ở Liêu cảng 

Sắc vẻ ban mai của núi Liêu chất đầy thuyền về,
Tiễn khách biệt ly đến xứ Hạ Châu;
Càng làm núi Liêu trông ra ngoài về phía nam,
Nơi nhiều mây chướng là dòng sông.

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Thuyền về mang vẻ sớm Liêu sơn,
Khách đến Hạ Châu những mủi lòng;
Càng thấy Liêu sơn nhìn mất hút,
Nơi nhiều mây chướng ấy dòng sông.

II
Thuyền mang vẻ sớm Liêu sơn,
Tiễn người ly biệt tới miền Hạ Châu;
Phía Nam nhìn vọng về đâu,
Nơi dòng sông, chỗ đậm màu khói mây.






Chú thích: 
Liêu cảng: Thương cảng lớn ở Singapore (Cảng Riau)







Nov 24, 2015

Tạp hứng



Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适

雜興
拾得紅蓮好袖回
芳心全未向人開
祗應含笑孤吟客
何事三年一度來

Thập đắc hồng liên hảo tụ hồi
Phương tâm toàn vị hướng nhân khai
Chi ưng hàm tiếu cô ngâm khách
Hà sự tam niên nhất độ lai

Dịch nghĩa: Tạp hứng 

Hái được sen hồng khéo đưa vào tay áo mang về,
Nhị thơm vẫn chưa nở cho người thưởng thức;
Chỉ hàm tiếu trước khách thơ đơn chiếc,
Tại sao ba năm mới tới một lần?

Dịch thơ: Đỗ Quang Liên 

I
Hái được sen hồng ủ cánh tay,
Nụ hồng chưa hé nở cho ai;
Mỉm cười riêng khách thơ đơn lẻ,
Hà cớ ba năm một độ thôi!

II 
Mang trong tay áo sen hồng,
Giữ giàng chưa nở nhụy lòng cho ai;
Riêng cùng thi khách mỉm cười,
Ba năm sao mới tới nơi một lần.