Dec 17, 2014

Lạc Long Quân



Tác giả: Đặng Minh Khiêm (1456-1522) 鄧明謙
貉龍君
堂堂世系出經陽
帝女來嬪定厥祥
乾始坤生開粵祖
百男嗣續慶繁昌

Đường đường thế hệ xuất kinh dương
Đế nữ lai tần định quyết tường
Càn thủy khôn sinh khai việt tổ
Bách nam tự tục khánh phồn xương

Dịch nghĩa:  
Lạc Long Quân 
Đường đường thế hệ sinh ra từ Kinh Dương Vương,
Con gái vua đến làm vợ, quyết định tốt lành; 
Kiền khởi thủy, Khôn sinh dưỡng mở đầu tổ tiên người Việt, 
Trăm con trai nối dõi, phúc lành phồn thịnh.

Dịch thơ: 

I
Đường đường thế hệ tự Kinh Dương, 
Đế nữ xe duyên đẹp mọi đường; 
Trời mở, đất sinh tiên tổ Việt, 
Trăm trai nói dõi nghiệp quân vương. 
                                         Ngô Văn Phú 

II 
Thế hệ sinh tự Kinh Dương, 
Con vua làm vợ, cát tường biết bao; 
Tổ tiên người Việt mở đầu, 
Trăm trai nối dõi dài lâu thịnh phồn. 
                                              Đỗ Quang Liên






Chú thích: 
- Đặng Minh Khiêm tên tự là Trình Dự, hiệu là Thoát Hiên, nguyên quán Can Lộc, Hà Tĩnh, sau di cư đến Mao Phổ, Thanh Ba, Phú Thọ. Ông đỗ Tiễn sỹ năm 1487, làm quan đến chức Lễ bộ Thượng thư kiêm Sử quán phó tổng tài, coi việc ở Chiêu Văn cục và Tú Lâm cục. Ông cũng từng đi sứ Trung Quốc. Mất ở Hóa Châu. Tác phẩm: Thoát Hiên vịnh sử thi. 
- Lạc Long Quân tên Sùng Lãm, con Kinh Dương Vương, lấy Âu Cơ con Đế lai, sinh 100 con trai, 50 con theo mẹ lên núi, 50 con theo cha xuống biển. 
- Càn khởi, Khôn sinh: Càn (trời) dựng, Khôn (đất) sinh… khởi đầu cho vạn vật… ở đây chỉ công dựng nước của Lạc Long Quân và Âu Cơ.





No comments:

Post a Comment