Jan 1, 2014

Ca trù: Xướng ca đệ nhất trù văn



(Lời Hát nói Ca trù)
Tác giả: Khuyết danh 缺名
Dịch: Đỗ Quang Liên

唱歌第一籌文
聰明睿知
淑愼徽柔
月斧横而七郡基開漢雄並世
桃梦叶而六宫儀表周後同符
古例式遵
兹適秋初之節
唱歌祈福
筵開第一之籌
展虔誠而高明冒達
願鍳臨而闓澤潭敷
耕鑿何知
老壤童謡順則
絃自樂
春臺夀域嬉遊

Thông minh duệ trí
Thục thận huy nhu 
Nguyệt phủ hoành nhi thất quận cơ khai hán hùng tịnh thế 
Đào mộng hiệp nhi lục cung nghi biểu chu hậu đồng phù 
Cổ lệ thức tuân 
Tư thích thu sơ chi tiết
Xướng ca kỳ phúc 
Diên khai đệ nhất chi trù 
Triển kiền thành nhi cao minh mạo đạt 
Nguyện giám lâm nhi khải trạch đàm phu 
Canh tạc hà tri 
Lão nhưỡng đồng dao thuận tắc 
Quản huyền tự lạc 
Xuân đài thọ vực hy du

Dịch nguyên thể:
Bài ca trù thứ nhất 
Thông minh sáng suốt, 
Hiền dịu ôn hòa. 
Rìu trăng vung, mà bảy quận mở mang, sánh ngôi nhà Hán; 
Mộng đào đẹp, mà sáu cung khuôn phép, giống hậu nhà Chu. 
Lệ cũ xin theo, vừa gặp sơ thu thời tiết.
Xướng ca cầu phúc, bài đầu tiệc hát Ca trù. 
Tỏ thành kính cầu trời đất hiểu thấu, 
Xin xét soi mong ân trạch ban cho. 
Ruộng, giếng thảnh thơi, già hát, trẻ ca thuận phép;
Sáo đàn vui sướng, đài xuân, cõi thọ ơn vua.


Chú thích: 
- Rìu trăng (nguyệt phủ): theo  truyền thuyết Trung Quốc nói mặt trăng do lục bảo hợp thành, do hai vạn sáu ngàn người tạo ra. Về sau, “rìu trăng” chỉ người giỏi văn chương. 
- Ruộng, giếng (Canh tạc hà tri): Thời vua Nghiêu, có ông ông già tay gõ mõ, miệng hát: “Mặt trời mọc, dậy đi làm, mặt trời lặn, về đi nghỉ. Đào giếng mà uống, cày ruộng mà ăn. Vua có liên quan gì đến ta nữa đâu”. Sau sử dụng để ca ngợi thời thái bình thịnh trị.




No comments:

Post a Comment