Tác giả: Huyền Quang 玄光
菊花其三
忘身忘世已都忘
坐久蕭然一榻涼
歲晚山中無歷日
菊花開處即重陽
Vong thân vong thế dĩ đô vong
Tọa cửu tiêu nhiên nhất tháp
lương
Tuế vãn sơn trung vô lịch nhật
Cúc hoa khai xứ tức trùng dương
Dịch nghĩa:
Hoa cúc (bài 3)
Quên mình, quên thế, đã quên tất
cả,
Ngồi lâu buồn tẻ trên chiếc giường con lạnh mát;
Cuối năm, trong núi không để
ý đến ngày tháng,
Thấy hoa cúc nở biết đã tết Trùng Dương.
Dịch thơ:
I
Quên thân, quên hết cả đời thường,
Vắng lạnh ngồi lâu
một chiếc giường;
Năm muộn, non sâu quên sớm tối,
Cúc vàng đua nở, ấy Trùng Dương.
II
Quên thân, quên hết cõi đời,
Giường con vắng lạnh, lặng ngồi trầm ngâm;
Non
sâu, quên cả tháng năm,
Cúc vàng đua nở - ấy Trùng Dương sang.
III
Les chrysanthèmes
(quatrain 3)
Oublier soi-même, oublier le monde, tout oubliér,
Tranquillement sur
le lit frais, on s’assied longtemps;
L’anneé s’écoule dans le mont, on ne
remarque par le temps,
En floraison des chrysanthèmes on reconnaît la fête Trùng Dương.
No comments:
Post a Comment