Jan 20, 2014

Giang hành

Tác giả: Nguyễn Sưởng 阮昶
江行
岸轉樹斜出
溪深花倒開
晚霞孤鳥沒
曉雨片帆來

Ngạn chuyển thụ tà xuất 
Khê thâm hoa đảo khai 
Vãn hà cô điểu một 
Hiểu vũ phiến phàm lai

Dịch nghĩa: 
Đi trên sông 
Khúc sông quanh cây nghiêng nghiêng hiện ra,
Suối sâu, hoa nở ngược dưới nước;
Chim lẻ khuất trong ráng chiều,
Buồm lướt dưới mưa buổi sáng sớm.

Dịch thơ: 
Cây uốn nghiêng bờ lượn,
Hoa cười ngược suối sâu; 
Chim chìm trong ráng muộn, 
Buồm lướt sớm mưa mau. 
                              Phạm Tú Châu 

II 
Bờ quanh, cây ngả nghiêng nghiêng, 
Hoa cười nở ngược dưới ghềnh nước sâu, 
Chim côi lẩn giữa ráng chiều, 
Sớm mai buồm lướt cánh diều trong mưa. 
                                                          Đỗ Quang Liên


Chú thích: 
Nguyễn Sưởng hiệu là Thích Liên, sống cùng thời với Trần Quang Triều (1286-1325) và mất sau Quang Triều. Ông tham gia thi xã Bích Động do Trần Quang Triều sáng lập. Quang Triều là người tri kỷ được ông đánh giá cao, kính trọng và yêu mến nhất. Trong 16 bài thơ còn lại của ông đã có đến 5 bài dành cho Quang Triều. Trong thơ, ông rất ít nói về mình, dành nhiều tình cảm cho thiên nhiên. 
Thơ ông giản dị, trong sáng, giàu tình cảm và trau chuốt. Đó cũng là đặc điểm của của thơ đời Trần nói chung, và của thi xã Bích Động nói riêng.



No comments:

Post a Comment