Tác giả: Nguyễn Sưởng 阮昶
送無山翁文惠王出山拜相
松聲喝道虎前驅
龍起南陽渴望蘇
借問雲臺高幾許
要添宰相出山圖
Tùng thanh hát đạo hổ tiền khu
Long khởi nam dương khát vọng
tô
Tá vấn vân đài cao kỷ hứa
Yếu thiêm tể tướng xuất sơn đồ
Dịch nghĩa:
Tiễn Vô Sơn Ông Văn Huệ Vương rời núi nhận chức
tể tướng
Thông reo hò dẹp lối, hổ đi trước dẫn đường,
Rồng trỗi dậy từ Nam
Dương, lòng người khát mong được sống lại;
Ướm hỏi đài mây cao độ bao nhiêu?
Cần
họa thêm bức tranh "Tể tướng rời núi".
Dịch thơ:
I
Cọp mở đường ra, thông hát đưa,
Nam Dương rồng dậy
thoả mong chờ;
Đài mây ướm hỏi cao bao trượng,
"Tể tướng rời non" tranh
vẽ chưa?
Trần Lê Văn
II
Thông reo tiễn, cọp mở đường,
Khát mong rồng dậy Nam
Dương, dân nhờ;
Đài mây thêm bức họa đồ,
Rời non, Tể Tướng đi ra giúp đời.
Đỗ
Quang Liên
Chú thích:
- Vô Sơn Ông là hiệu, Văn Huệ Vương là tước của Trần
Quang Triều. Câu 2 ý nói, Trần Quang Triều ra khỏi núi nhận chức Tể Tướng như
Gia Cát Khổng Minh (hiệu Ngọa Long) rời đất Nam Dương ra giúp Lưu Bị, củng cố
nhà Thục Hán, đáp ứng lòng mong mỏi của dân.
- Chữ Tô, lấy ý ở trong Kinh thư
câu: “ 徯我後后來其蘇
- Hề ngã hậu hậu lai kỳ tô” nghĩa là Chờ vua ta, vua ta đến ta sẽ được sống lại.
- Đài mây (vân đài): nơi Minh Đế, đời Đông Hán, cho treo tranh 28 vị công thần để
ghi công họ đã giúp vua cha Quang Vũ đánh dẹp Vương Mãng, dựng lại cơ đồ nhà
Hán.
No comments:
Post a Comment