Jan 22, 2014

Tống Vô Sơn Ông Văn Huệ Vương xuất sơn bái tướng

Tác giả: Nguyễn Sưởng 阮昶
送無山翁文王出山拜相
松聲喝道虎前驅
龍起南陽渴望蘇
借問雲臺高幾許
要添宰相出山圖

Tùng thanh hát đạo hổ tiền khu
Long khởi nam dương khát vọng tô
Tá vấn vân đài cao kỷ hứa
Yếu thiêm tể tướng xuất sơn đồ

Dịch nghĩa: 
Tiễn Vô Sơn Ông Văn Huệ Vương rời núi nhận chức tể tướng 
Thông reo hò dẹp lối, hổ đi trước dẫn đường, 
Rồng trỗi dậy từ Nam Dương, lòng người khát mong được sống lại; 
Ướm hỏi đài mây cao độ bao nhiêu? 
Cần họa thêm bức tranh "Tể tướng rời núi".

Dịch thơ:
Cọp mở đường ra, thông hát đưa,
Nam Dương rồng dậy thoả mong chờ;
Đài mây ướm hỏi cao bao trượng,
"Tể tướng rời non" tranh vẽ chưa? 
                                                Trần Lê Văn 

II 
Thông reo tiễn, cọp mở đường, 
Khát mong rồng dậy Nam Dương, dân nhờ; 
Đài mây thêm bức họa đồ, 
Rời non, Tể Tướng đi ra giúp đời. 
                                              Đỗ Quang Liên 


Chú thích: 
- Vô Sơn Ông là hiệu, Văn Huệ Vương là tước của Trần Quang Triều. Câu 2 ý nói, Trần Quang Triều ra khỏi núi nhận chức Tể Tướng như Gia Cát Khổng Minh (hiệu Ngọa Long) rời đất Nam Dương ra giúp Lưu Bị, củng cố nhà Thục Hán, đáp ứng lòng mong mỏi của dân. 
- Chữ Tô, lấy ý ở trong Kinh thư câu: “ 徯我後后來其蘇 - Hề ngã hậu hậu lai kỳ tô” nghĩa là Chờ vua ta, vua ta đến ta sẽ được sống lại. 
- Đài mây (vân đài): nơi Minh Đế, đời Đông Hán, cho treo tranh 28 vị công thần để ghi công họ đã giúp vua cha Quang Vũ đánh dẹp Vương Mãng, dựng lại cơ đồ nhà Hán.




No comments:

Post a Comment