Dịch thơ: Đỗ Quang Liên
行軍詞其五
兩間征戰未論功
半倚牛皮半掛弓
谿草山茆三月雨
儂家遥在海雲東
Lưỡng gian chinh chiến vị luân công
Bán
ỷ ngưu bì bán quải cung
Khê thảo sơn mao tam nguyệt vũ
Khê thảo sơn mao tam nguyệt vũ
Nông gia dao tại hải vân
đông
Dịch nghĩa:
Bài từ hành quân (Bài năm)
Giữa hai đợt chiến trận,
chưa bình công,
Một nửa khoác da trâu, một nửa gác cung;
Cỏ khe, lau núi dầm dề
mưa tháng Ba,
Nhà còn ở xa tận phía Đông Hải Vân.
Dịch thơ:
I
Giữa hai trận chiến chửa bình công,
Nửa khoác da
trâu, nửa gác cung;
Tranh núi, cỏ khe mưa sắp hạ,
Hải Vân nhà tận phía đàng
Đông.
II
Giữa hai trận, chửa bình công,
Nửa ôm mộc, nửa gác cung đợi ngày,
Mưa
dầm, suối cỏ rừng cây,
Nhà xa tận phía Đông này Hải Vân.
Chú thích:
Đường thi có câu: 青海無傳箭天山早掛弓“Thanh hải vô truyền tiễn;
Thiên sơn tảo quải cung” (Chốn Thanh Hải không còn bắn tên chuyền; núi Thiên Sơn
cũng sớm treo cung), Ý nói bãi bỏ sự chinh chiến.
No comments:
Post a Comment