Dec 17, 2013

190. Hành quân từ kỳ tứ

Tác giả: Cao Bá Quát 高伯适
Dịch thơ: Đỗ Quang Liên


行軍詞其四
東風捲地野塵昏
征馬簫簫出塢門
借問西軍何處駐
千溪萬壑見崑崙
Đông phong quyển địa dã trần hôn 
Chinh mã tiêu tiêu xuất ổ môn 
Tá vấn tây quân hà xứ trú 
Thiên khê vạn hác hiện côn lôn

Dịch nghĩa: 
Bài từ hành quân (Bài bốn) 
Gió đông quét đất, bụi mù mịt cánh đồng, 
Ngựa chiến hí ran ran ra khỏi cửa thành; 
Muốn hỏi cánh quân phía Tây đóng ở đâu?
Nghìn khe, muôn vực hiện rõ đất Côn Lôn. 

Dịch thơ: 
Cánh đồng mù bụi, gió đông tràn, 
Ra khỏi cổng thành ngựa hí ran; 
Hỏi cánh quân Tây đâu chỗ đóng, 
Nghìn khe, muôn vực rõ Côn Luân! 

II 
Gió tung mù mịt bụi đồng, 
Rộn vang tiếng hí ngựa bon khỏi thành; 
Tây quân đóng chốn nào, anh? 
Nghìn khe, muôn vực như hình Côn Lôn!





No comments:

Post a Comment