Dịch thơ: Đỗ Quang Liên
行軍詞其四
東風捲地野塵昏
征馬簫簫出塢門
借問西軍何處駐
千溪萬壑見崑崙
Đông phong quyển địa dã trần hôn
Chinh
mã tiêu tiêu xuất ổ môn
Tá vấn tây quân hà xứ trú
Thiên khê vạn hác hiện côn lôn
Dịch nghĩa:
Bài từ hành quân (Bài bốn)
Gió đông quét đất, bụi
mù mịt cánh đồng,
Ngựa chiến hí ran ran ra khỏi cửa thành;
Muốn hỏi cánh quân
phía Tây đóng ở đâu?
Nghìn khe, muôn vực hiện rõ đất Côn Lôn.
Dịch thơ:
I
Cánh đồng mù bụi, gió đông tràn,
Ra khỏi cổng
thành ngựa hí ran;
Hỏi cánh quân Tây đâu chỗ đóng,
Nghìn khe, muôn vực rõ Côn
Luân!
II
Gió tung mù mịt bụi đồng,
Rộn vang tiếng hí ngựa bon khỏi thành;
Tây
quân đóng chốn nào, anh?
Nghìn khe, muôn vực như hình Côn Lôn!
No comments:
Post a Comment