夜歸舟中作
萬國民生沸鼎魚
朔燕東汴已邱墟
歸舟未穩江湖梦
分取漁燈照古書
Vạn quốc dân sinh phí đỉnh ngư
Sóc yên đông biện dĩ khâu khư
Quy chu vị ổn giang hồ mộng
Phân thủ ngư đăng chiếu cổ thư
Dịch nghĩa:
Thơ làm trong lúc ban đêm đi thuyền về
Nhân dân
muôn nước như cá trong vạc nước sôi,
Đất Yên phương Bắc, đất Biện phương Đông
đã thành gò đống;
Trên chiếc thuyền về, chưa yên giấc mộng giang hồ,
Muợn ánh
đèn thuyền chài soi đọc cuốn sách cổ.
Dịch thơ:
I
Muôn nước dân sinh cá vạc sôi,
Biện Đông Yên Bắc tả tơi rồi;
Thuyền về trằn trọc khôn yên giấc,
Mượn ánh đèn chài dở
sách coi.
Hoàng Việt thi văn tuyển
II
Muôn dân đói khổ khốn cùng,
Biện đông,
Yên bắc ruộng đồng hoang vu;
Quay thuyền vương mộng giang hồ,
Đèn chài, mượn đọc
sách xưa giải sầu.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Yên: tức Yên Kinh, nay là thành phố Bắc Kinh; Biện:
tức là Biện Kinh, nay là thành phố Khai Phong (bên Trung Quốc). Yên, Biện là
hai kinh đô thời nhà Tống. Trong bài thơ này, tác giả muốn nói tình hình rối loạn
của nhà Trần lúc bấy giờ.
No comments:
Post a Comment