偶作
堂中端坐寂無言
閑看崑崙一縷煙
自是倦時心自息
不関攝念不関禪
Ðường trung đoan tọa tịch vô ngôn
Nhàn khán Côn Luân nhất
lũ yên
Tự thị quyện thời tâm tự tức
Bất quan nhiếp niệm bất quan thiền
Dịch nghĩa:
Chợt hứng làm thơ
Ngồi ngay ngắn giữa nhà, lặng lẽ
không nói,
Thảnh thơi nhìn một tia khói trên núi Côn Luân;
Khi nào mỏi mệt thì
tâm tự tắt,
Chẳng cần niệm Phật, chẳng cần thiền.
Dịch thơ:
I
Giữa nhà không nói, chỉ ngồi yên,
Nhàn ngắm Côn
Luân sợi khói lên;
Lúc mệt mỏi rồi tâm tự tắt,
Cần chi niệm Phật với cầu Thiền.
Huệ Chi
II
Giữa nhà không nói, ngồi yên,
Lặng nhìn tia khói Côn Luân lên trời;
Lúc mệt, tâm tự nghỉ ngơi,
Chẳng lo giữ ý, giữ hơi, cầu Thiền.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Côn Luân: Thư tịch cổ nói có 3 ngọn núi mang tên
Côn Luân
1. Quãng núi giữa hai tỉnh Cam Túc và Tân Cương, Trung Quốc
2. Quảng
Tây, Trung Quốc có núi Côn Luân ở Đông Bắc huyện Ung Ninh
3. Việt Nam xưa cũng
có núi Côn Lôn, bắt nguồn từ Nam Trung Quốc sang Cao Bằng, kéo đến Thái Nguyên.
Có lẽ Tuệ Trung thượng sỹ muốn nói đến ngọn núi thứ nhất, vì nó được coi là ngọn
núi thần. Con mắt nhìn được tia khói là mắt Tuệ, người đã đắc đạo.
No comments:
Post a Comment