Jul 6, 2013

Hý Trí Viễn thiền sư khán kinh tả nghĩa

Tác giả: Trần Tung 陳嵩


戲智遠禪師看經寫義
墨為香餌筆為竿
學海風波理釣船
珍重遠公頻下釣
會獰龍上是驢年


Mặc vi hương nhĩ bút vi can 
Học hải phong ba lý điếu thuyền 
Trân trọng viễn công tần hạ điếu 
Hội nanh long thượng thị lư niên

Dịch nghĩa: 
Đùa thiền sư Trí Viễn xem kinh giảng nghĩa 
Mực làm mồi thơm, bút làm cần, 
Bể học sóng gió nên phải lái thuyền câu; 
Thật đáng trọng Viễn công bao nhiêu lần buông câu không nản, 
Gặp con rồng dữ bay lên, đúng là năm lừa.

Dịch thơ: 
I
Mồi thơm là mực, bút: cần câu, 
Biển học quay cuồng, trở lái mau; 
Vững trí buông cần khen cụ Viễn, 
Năm lừa, rồng dữ lượn trên đầu. 
                                             Huệ Chi 

II 
Mực: mồi thơm, bút: cần câu, 
Sóng gió biển học, lái sao con thuyền; 
Buông câu, trân trọng nhiều lần, 
Gặp rồng dữ lượn, đúng năm con lừa. 
                                                Đỗ Quang Liên 



Chú thích: 
Rồng dữ: có lẽ ám chỉ một hiện tượng không lành. 
Năm lừa: cũng là hình ảnh ám dụ chỉ thời gian không xác định. Lịch phương Đông dùng 12 con vật chỉ 12 năm, không có tên con lừa, tức là không biết năm nào. Hình như thiền sư Trí Viễn nhiều lần đi thi không đỗ.


No comments:

Post a Comment