戲智遠禪師看經寫義
墨為香餌筆為竿
學海風波理釣船
珍重遠公頻下釣
會獰龍上是驢年
Mặc vi hương nhĩ bút vi can
Học hải phong ba lý điếu thuyền
Trân trọng viễn công tần hạ điếu
Hội nanh long thượng thị lư niên
Dịch nghĩa:
Đùa thiền sư Trí Viễn xem kinh giảng nghĩa
Mực
làm mồi thơm, bút làm cần,
Bể học sóng gió nên phải lái thuyền câu;
Thật đáng
trọng Viễn công bao nhiêu lần buông câu không nản,
Gặp con rồng dữ bay lên,
đúng là năm lừa.
Dịch thơ:
I
Mồi thơm là mực, bút: cần câu,
Biển học quay cuồng,
trở lái mau;
Vững trí buông cần khen cụ Viễn,
Năm lừa, rồng dữ lượn trên đầu.
Huệ
Chi
II
Mực: mồi thơm, bút: cần câu,
Sóng gió biển học, lái sao con thuyền;
Buông
câu, trân trọng nhiều lần,
Gặp rồng dữ lượn, đúng năm con lừa.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Rồng dữ: có lẽ ám chỉ một hiện tượng không lành.
Năm lừa: cũng là hình ảnh ám dụ chỉ thời gian không xác định. Lịch phương Đông
dùng 12 con vật chỉ 12 năm, không có tên con lừa, tức là không biết năm nào.
Hình như thiền sư Trí Viễn nhiều lần đi thi không đỗ.
No comments:
Post a Comment