放牛
偶向溈山得弟鄰
荒蕪甘作牧牛人
國王德澤寬如海
隨分些些水草春
Ngẫu hướng Quy Sơn đắc đệ lân
Hoang vu cam tác mục ngưu nhân
Quốc vương đức trạch khoan như hải
Tuỳ phận ta ta thuỷ thảo xuân
Dịch nghĩa:
Thả trâu
Tình cờ hướng về làng xóm của Quy Sơn
mà tìm được mái nhà,
Cam làm người chăn trâu trong chốn hoang vu;
Ơn đức quốc
vương rộng như bể,
Nhưng xin cứ tuỳ phận với chút ít cỏ nước mùa xuân.
Dịch thơ:
I
Quy Sơn xóm nọ bỗng quay sang,
Cam nhận chăn trâu
chốn nội hoang;
Ơn đức quốc vương như biển cả,
Riêng vui cỏ suối với hoa ngàn.
Đỗ
Văn Hỷ
II
Quay về làng xóm Quy Sơn,
Chăn trâu trong chốn đồng hoang tháng ngày;
Quốc
vương ân đức cao dày,
Xin vui với nước, với cây ít nhiều.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Chăn trâu: sách Truyền đăng lục chép Hòa thượng Đại
An nói rằng: “An này ở Quy Sơn đã 30 năm, một hôm thấy con trâu thiến chạy vào
vào bụi cỏ, dắt nó về nuôi, hễ nó ăn lúa thì ta quất, lâu dần nó chịu nghe ta.
Đến nay thành con trâu trắng toát như sương, thường ở ngay trước mặt, đuổi cũng
không đi”. Tác giả mượn điển này để nói tâm sự của mình.
No comments:
Post a Comment