Tác giả: Nguyễn Du
阮攸
偶興其四
故鄉亢旱久妨農
十口孩兒菜色同
譬似蒪鱸最關切
懷歸原不待秋風
Cố hương kháng hạn cửu phương nông
Thập khẩu hài nhi thái sắc
đồng
Thí tự thuần lư tối quan thiết
Hoàn quy nguyên bất đãi thu phong
Dịch nghĩa:
Ngẫu hứng
(bài 4)
Quê hương hạn hán từ lâu hại nhà nông,
Mười miệng trẻ thơ đều sắc
xanh như rau;
Ví như rất thiết tha rau Thuần, cá Vược,
Lòng muốn về vốn chẳng đợi
gió Thu.
Dịch thơ:
I
Quê nhà hạn hán hại hoa màu,
Mười đứa con thơ xanh
tựa rau;
Gỏi Vược, canh Thuần nếu tha thiết,
Muốn về chẳng đợi gió Thu đâu!
Phạm
Khắc Khoan - Lê Thước
II
Hạn lâu làm hại nhà nông,
Sắc da mười trẻ như rau xanh
rờn;
Thiết tha gỏi Vược, canh Thuần,
Về quê, đâu đợi sang tuần gió Thu!
Đỗ
Quang Liên
Chú thích:
- Mười miệng: Nguyễn Du có 10 con nhỏ để ở quê,
không đem theo khi ra làm quan với nhà Nguyễn.
- Thuần, lư: rau Thuần, cá Vược.
Trương Hàn đời Tấn làm quan ở Kinh đô, đến mùa Thu nhớ phong vị quê hương là
canh rau Thuần và gỏi các Vược, nên xin nghỉ về quê.
No comments:
Post a Comment