Jun 27, 2014

330. Tứ mại thi



Tác giả: Trần Minh Vương 陳明王
賜邁詩
烏臺久矣噤無聲
整頓朝綱事匪輕
殿上昂藏鷹虎氣
男兒到此是功名

Ô đài cửu hĩ cấm vô thanh 
Chỉnh đốn triều cương sự phỉ khinh 
Điện thượng ngang tàng ưng hổ khí 
Nam nhi đáo thử thị công danh.

Dịch nghĩa:  
Thơ ban cho ông Mại 
Đã lâu rồi, chốn đài Ô câm bặt tiếng,   
Chỉnh đốn triều cương không phải việc dễ; 
Trên điện chầu, tỏ chí khí ngang tàng như hổ, như chim cắt, 
Kẻ làm trai như thế mới là có công danh.

Dịch thơ: 

Bấy lâu im tiếng chốn Ô đài, 
Chỉnh đốn triều cương há chuyện chơi; 
Hùm, cắt ngang tàng nơi điện ngọc, 
Công danh đến thế xứng tài trai. 
                                     Đào Phương Bình 

II
Đài Ô im tiếng đã lâu, 
Triều cương chấn chỉnh việc đâu xem thường! 
Hổ, ưng khí phách hiên ngang, 
Làm trai như thế xứng đàng công danh.
                                                      Đỗ Quang Liên



Chú thích: 
- Trần Minh Vương tức Trần Minh Tông (1314-1329). 
- Đài Ô nghĩa đen là “Đài chim quạ” chỉ đài Ngự sử. Theo Hán thư: đời Hán, cạnh đài Ngự sử trồng nhiều cây bách, hàng ngày quạ đậu rất nhiều, nên người ta còn gọi Đài Ngự sử là Ô đài.



No comments:

Post a Comment