Tác giả Trần Cảnh 陳煚
献香偈
沉水禪林香馥郁
旃檀慧苑舊栽培
戒刀削就聳山形
熱向心爐長供養
Trầm thủy thiền lâm hương phúc úc
Chiên đàn tuệ uyển cựu tài
bối
Giới đao tước tựu tủng sơn hình
Nhiệt hướng tâm lô trường cung dưỡng
Dịch nghĩa:
Kệ dâng hương
Hương trầm thủy ngạt ngào ở rừng Thiền,
Hương chiên đàn vun trồng đã lâu ở vườn tuệ;
Dao giới vót thành hình núi cao
chót vót,
Đốt lò hương lòng xin mãi mãi cúng dàng.
Dịch thơ:
I
Trầm thủy, rừng thiền hương sực nức,
Chiên đàn, vườn
tuệ, đã vun trồng;
Dao từ bi vót hình non thẳm,
Nguyện đốt lò tâm mãi cúng dàng.
Băng Thanh
II
Rừng Thiền hương tỏa ngát thơm,
Vườn tuệ hương đã vun trồng từ
lâu;
Dao từ tựa đỉnh núi cao,
Hương lòng nồng cháy cúi đầu kính dâng.
Đỗ Quang
Liên
Chú thích:
Chiên đàn: tên một loại gỗ thơm, phiên âm tiếng
Phạn là Chiên đàn na. Theo “Tây dương tạp trở” thì loại cây này có bốn thứ
hương, rễ là hương chiên đàn; Đốt là hương trầm; Hoa là hương kê thiệt; Nhựa là
hương huân lục.
Theo “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân thì nói hương này có
3 loại là: bạch đàn, hoàng đàn và tử đàn.
Trầm thủy cũng là một loại chiên đàn
quý.
No comments:
Post a Comment