Tác giả: Nguyễn Trãi
阮廌
題南花禪房
半生丘壑羨幽凄
禪榻分明聽鳥啼
萬里南來山水遠
一生能幾過曹溪
Bán sinh khâu hác tiện u thê
Thiền tháp phân minh thính điều
đề
Vạn lý nam lai sơn thủy viễn
Nhất sinh năng kỉ quá tào khê
Dịch nghĩa:
Đề nơi ở
của sư chùa Nam Hoa
Nửa đời người sống
u nhàn nơi gò đất, hốc núi,
Trên giường nhà chùa nghe rõ tiếng chim kêu;
Từ
phía Nam, non nước xa ngàn dặm,
Một đời người liệu mấy lần được đến Tào Khê?
Dịch thơ:
I
Nửa đời ở ẩn luôn trong núi,
Chim hót, giường
thiền vẫn lắng nghe;
Non nước miền Nam xa vạn dặm,
Suốt đời liệu đến được Tào
Khê.
Nguyễn Chân
II
Ẩn mình trong núi nửa đời,
Trên giường vọng lại bên tai
chim rừng;
Phương Nam non nước nghìn trùng,
Hết đời liệu đến được cùng Tào Khê.
Nguyễn Chân
III
Nửa đời đồi núi ẩn cư,
Giường thiền rành tiếng nhặt, thưa chim
rừng;
Phương nam non nước nghìn trùng,
Một đời liệu đến được vùng Tào Khê.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
- Nam Hoa: ngôi chùa lớn huyện Khúc Giang, Quảng
Đông, Trung Quốc.
- Tào khê: con suối chảy trước chùa Nam Hoa.
No comments:
Post a Comment