Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
陀江小泊
圓嶠舟中路匪賒
翠鬟白浪古山河
憸人莫不中腸愧
鸚語猩言日日多
Viên kiểu chu trung lộ phỉ xa
Thúy hoàn bạch lãng cổ sơn hà
Tiêm nhân mạc bất
trung trường quý
Anh ngữ tinh ngôn
nhật nhật đa
Dịch nghĩa:
Cắm
thuyền nghỉ một lát ở sông Đà
Trong thuyền, nhìn lên ngọn núi Tản Viên, đường
chẳng bao xa,
Núi tựa mái tóc xanh, sông lăn tăn sóng bạc, vẫn sông núi tự
ngàn xưa;
Bọn tiểu nhân huyênh hoang thấy đều xấu hổ trong lòng,
Tiếng chim kêu
vượn hót vẫn ngày ngày rộn rã.
Dịch thơ:
I
Núi Tản,
thuyền trông thấy cũng gần,
Non xanh, nước bạc cổ giang sơn;
Tiểu nhân hẳn cũng
lòng buồn thẹn,
Vượn hót, chim kêu vẫn rộn ràng.
Đỗ Quang Liên
II
Tản Viên
thuyền lướt chẳng xa,
Núi xanh, sông bạc sơn hà vẫn xưa;
Tiểu nhân xấu hổ thẹn
thò,
Chim kêu vượn hót tiếng đưa
tháng ngày.
Hải Anh
Chú thích:
- Sông
Đà: Tên sông lớn ở vùng Tây Bắc, miền Bắc Việt Nam, chảy qua Hòa Bình, đổ vào
sông Hồng.
- Núi Tản Viên: nguyên văn là “Viên kiểu”, vì dáng núi tròn như cái lọng,
nên gọi là Tản Viên hay Viên Kiểu. Đây là dãy núi lớn, có tiếng ở Bắc bộ, nằm ở
phía Bắc Hà Nội.
No comments:
Post a Comment