Tác giả: Trần Minh
Vương 陳明王
賜邁詩
烏臺久矣噤無聲
整頓朝綱事匪輕
殿上昂藏鷹虎氣
男兒到此是功名
Ô đài cửu hĩ cấm vô thanh
Chỉnh đốn triều cương sự phỉ khinh
Điện thượng ngang tàng ưng hổ khí
Nam nhi đáo thử thị công danh.
Dịch nghĩa:
Thơ ban
cho ông Mại
Đã lâu rồi, chốn đài Ô câm bặt tiếng,
Chỉnh đốn triều cương không phải việc dễ;
Trên
điện chầu, tỏ chí khí ngang tàng như hổ, như chim cắt,
Kẻ làm trai như thế mới
là có công danh.
Dịch thơ:
I
Bấy lâu im tiếng chốn Ô đài,
Chỉnh đốn triều cương há
chuyện chơi;
Hùm, cắt ngang tàng nơi điện ngọc,
Công danh đến thế xứng tài
trai.
Đào Phương Bình
II
Đài Ô im tiếng đã lâu,
Triều cương chấn chỉnh việc đâu
xem thường!
Hổ, ưng khí phách hiên ngang,
Làm trai như thế xứng đàng công
danh.
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
- Trần Minh Vương tức Trần Minh Tông (1314-1329).
- Đài Ô nghĩa đen là “Đài chim quạ” chỉ đài Ngự sử. Theo Hán thư: đời Hán, cạnh
đài Ngự sử trồng nhiều cây bách, hàng ngày quạ đậu rất nhiều, nên người ta còn
gọi Đài Ngự sử là Ô đài.
No comments:
Post a Comment